if ($site_keyword) { $site_keyword = str_replace(" & "," & ",$site_keyword); $site_keyword = strip_tags($site_keyword); ?> } ?> if ($site_description) { $site_description = str_replace(" & "," & ",$site_description); $site_description = strip_tags($site_description); ?> } ?>
Trong tháng 2 năm 2011, nước ta đã nhập khẩu 68,2 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 46,58 triệu USD, giảm 30% về lượng và 26% về trị giá so với tháng 1. Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm 2010 thì cả lượng và trị giá đều tăng mạnh, với mức tăng lần lượt là 28,1 và 42,7%.
Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2011, cả nước đã nhập khẩu 165,7 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 156,4 triệu USD, tăng 35% về lượng và 47,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng khá cao trong thới gian gần đây.
Trong tháng 2, do lượng giấy nhập khẩu giảm mạnh so với tháng 1 nên lượng giấy nhập khẩu từ tất cả các thị trường của nước ta đều giảm mạnh. Trong đó giảm mạnh nhất là thị trường Pháp với mức giảm 93%, giảm ít nhất là thị trường Italia với mức giảm 2,1% so với tháng 1 năm 2011. Nhưng nhìn chung, nếu so với cùng kỳ năm 2010 thì lượng giấy nhập khẩu từ các thị trường lớn vẫn tăng mạnh.
4 thị trường Indonexia, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc tiếp tục là 4 thị trường lớn nhất của nước ta. Trong đó nhập khẩu từ Indonexia giảm 27,14% về lượng so với tháng trước nhưng tăng 44,10% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Đài Loan giảm 11,13% so với tháng trước nhưng tăng 42,78% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ thị trường Thái Lan giảm 28,9% so với tháng trước nhưng tăng 11,36% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm 21,64% so với tháng trước nhưng tăng 57,39% so với cùng kỳ.
Tham khảo thị trường nhập khẩu giấy của nước ta trong tháng 2
Thị
trường
Tháng 2/2011
So T 1/2011 (%)
So T 2/2010 (%)
2 tháng 2011
So 2 T 2010 (%)
Lượng (tấn)
TG (nghìn USD)
Lượng
Kim ngạch
Lượng
Kim ngạch
Lượng (tấn)
TG (nghìn USD)
Lượng
Kim ngạch
Indonexia
18201
16037
-27,14
-21,55
44,10
65,47
43181
36479
68,78
81,03
Đài Loan
14592
9015
-11,13
-13,43
42,78
62,46
31012
19430
25,06
48,75
Thái Lan
8968
8474
-40,88
-28,91
11,36
38,06
24077
20312
0,38
23,06
Hàn Quốc
7813
5985
-21,64
-21,58
57,39
87,56
17785
13619
72,15
99,37
Nhật Bản
4547
5006
-8,969
-8,365
71,58
93,28
9654
10537
84,24
113,99
Philippin
3074
2293
-31,23
-29,29
134,30
164,48
7543
5537
78,66
109,89
Trung Quốc
2526
2435
-40,49
-36,62
2,52
20,01
6772
6278
8,32
19,24
Malaixia
1827
1800
-75,25
-63,04
78,42
131,96
9261
6707
279,55
218,62
Singapore
1490
7121
-33,36
-31,14
67,60
21,79
3488
16247
43,78
11,10
Hoa Kỳ
447
765
-51,15
-16,48
-89,92
-80,16
1362
1682
-78,80
-68,82
Ấn Độ
441
1759
-23,3
-23,98
495,95
417,35
1016
4073
538,99
612,06
Italia
416
417
-2,118
-25,27
-31,69
-40,00
841
975
-31,57
-47,67
Nga
408
308
-79,32
-81,9
-71,06
-75,99
2381
2010
-40,83
-37,11
Phần Lan
377
455
-25,35
-39,33
1078,13
1416,67
881
1206
18,10
22,31
Đức
230
382
-15,75
-30,04
194,87
221,01
503
928
12,28
45,68
Áo
50
67
-84,85
-89,13
-72,53
-74,59
380
689,9
65,22
136,27
Pháp
6
42
-93,1
-90,56
-98,33
-86,75
93
487
-80,38
7,7
Theo tinthuongmai.vn
880 Lượt xem
0 bình luận
1847 Lượt xem
0 bình luận
880 Lượt xem
0 bình luận
2970 Lượt xem
0 bình luận
42738 Lượt xem
0 bình luận