if ($site_keyword) { $site_keyword = str_replace(" & "," & ",$site_keyword); $site_keyword = strip_tags($site_keyword); ?> } ?> if ($site_description) { $site_description = str_replace(" & "," & ",$site_description); $site_description = strip_tags($site_description); ?> } ?>
Trong tháng 4/2011, nhập khẩu giấy các loại có sự tăng giảm không đồng đều giữa các thị trường so với tháng trước. Cụ thể:
Thị trường Indonesia vẫn là thị trường cung cấp nhiều nhất giấy và sản phẩm giấy cho nước ta trong tháng 4/2011, với lượng đạt 26,58 nghìn tấn, kim ngạch xấp xỉ 23 triệu USD; tăng 38,71% về lượng và tăng 28,42% về kim ngạch so với tháng trước; đồng thời tăng mạnh 67,86% về lượng và 66,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Nâng lượng giấy nhập khẩu của cả nước từ thị trường Indonesia trong 4 tháng đầu năm lên 89,13 nghìn tấn, với kim ngạch 77,52 triệu USD, tăng 39,94% về lượng và tăng 45,63% về kim ngạch so với 4 tháng/2010.
Ngược lại, nhập khẩu giấy từ hai thị trường lớn tiếp theo là Đài Loan và Thái Lan lại giảm khá so với tháng trước. Trong đó, giấy nhập khẩu từ thị trường Đài Loan trong tháng 4/2011 đạt 14,73 nghìn tấn, với kim ngạch 9,4 triệu USD, giảm 14,23% về lượng và giảm 15,08% về kim ngạch; còn nhập khẩu giấy từ thị trường Thái Lan đạt 11,57 nghìn tấn, kim ngạch đạt 11,6 triệu USD, cũng giảm 5,92% về lượng và giảm 7,63% về kim ngạch.
Đáng chú ý, thị trường Singapore mặc dù cung cấp các chủng loại giấy vào nước ta với lượng không đáng kể chỉ 2,65 nghìn tấn, tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt ở mức cao, đạt 12,9 triệu USD. Nguyên nhân là do các chủng loại giấy nhập khẩu từ thị trường này có giá nhập khẩu rất cao, điển hình như: chủng loại giấy photocoppy nhập khẩu từ thị trường này có giá dao động trong khoảng từ (870-940) USD/tấn; chủng loại giấy tự nhân bản Carbonless paper các loại có giá dao động trong khoảng từ (1.467-1.857) USD/tấn… Sau khi tăng mạnh cả lượng và kim ngạch trong tháng trước thì sang tháng 4/2011, nhập khẩu giấy từ thị trường này lại giảm nhẹ với mức giảm lần lượt 7,98% và 5,52%. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2011 vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, lần lượt là 32,68% và 22,51%.
Một số thị trường nhập khẩu giấy trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2011
(Lượng: tấn; Kim ngạch: 1.000 USD)
Thị trường
T4/2011
So T 3/2011
So T4/2010
4 T/2011
So 4T/2010
L
KN
L
KN
L
KN
L
KN
L
KN
Indonesia
26.583
22.993
38,71
28,42
67,86
66,10
89.135
77.527
39,94
45,63
Đài Loan
14.737
9.404
-14,23
-15,08
-11,56
-1,73
62.39
39.624
4,78
21,86
Thái Lan
11.575
11.506
-5,92
-7,63
-4,51
19,24
47.879
44.058
-2,01
21,22
Hàn Quốc
9.719
7.918
14,40
22,85
36,18
50,26
36.389
28.152
51,69
64,35
Nhật Bản
5.634
6.473
3,76
9,79
41,24
57,97
20.696
22.88
67,39
87,14
Trung Quốc
5.087
4.776
-30,57
-23,27
-10,20
-23,92
19.19
17.283
1,81
-2,78
Malaisia
3.436
2.995
-21,34
-11,79
68,85
90,26
17.065
13.098
138,44
157,77
Singapore
2.651
12.939
-7,98
-5,52
32,68
22,51
9.281
44.231
41,01
23,11
Philippines
2.412
1.865
30,10
44,98
-5,96
21,65
11.809
8.689
46,79
76,40
Hoa Kỳ
1.459
1.836
24,17
54,06
212,42
326,85
3.996
4.71
-60,27
-45,16
Phần Lan
899
1.198
-28,54
-19,43
230,51
295,35
3.057
3.9
107,68
104,47
Áo
669
778
7,73
12,90
128,33
168,89
1.67
2.157
192,47
237,81
Italia
393
768
-53,82
-50,44
-72,77
-34,45
2.085
3.293
-36,55
-11,44
Ấn Độ
389
1.567
-8,69
4,08
559,32
2.843,27
1.832
7.146
209,46
241,40
Đức
192
689
-53,96
7,18
17,07
102,21
1.165
2.527
32,69
83,34
Nga
176
142
-82,10
-83,95
-82,86
-76,61
3.54
3.035
-42,88
-32,04
Pháp
98
590
108,51
710,68
*
*
238
1.15
-63,99
53,64
Theo tinthuongmai.vn
703 Views
0 comment
1237 Views
0 comment
703 Views
0 comment
2065 Views
0 comment
22495 Views
0 comment
16806 Views
0 comment